-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-

Tất Tần Tật Về ADSR
24/03/2021 Đăng bởi: Ngo Minh
ADSR là viết tắt của Attack - Decay - Sustain - Release.
AE đừng cố dịch nó sang Tiếng Việt.
Thay vào đấy hãy đi tìm hiểu ý nghĩa của nó.
.
Cụ thể như sau:
Âm thanh chia ra làm 3 khoảng để điều chỉnh:
Attack điều chỉnh khoảng đầu.
Decay / Sustain điều chỉnh khoảng giữa.
Release điều chỉnh khoảng cuối.
Attack (ms): Mất bao lâu để âm thanh đi từ 0dB đến cực đại.
Sustain (dB): Mức âm lượng duy trì của âm thanh khi bạn giữ phím đàn.
Decay (ms): Mất bao lâu để âm thanh đi từ điểm cực đại đến mức âm lượng đã set cho Sustain.
Release (ms): Khi thả tay khỏi phím đàn, mất bao lâu để âm thanh đi từ mức Sustain về 0dB.
Mỗi loại tiếng (Pluck, Lead, Pad,...) đều có cách set ADSR khác nhau.
Và đây cũng chính là cách phân biệt chúng.
Cách thực hành
Hãy tìm những chiếc Synth có màn hình hiển thị digital như Serum để thực hành.
Lướt qua một lượt những preset tiếng (Pluck, Lead, Pad,...), xem chúng khác nhau ở đâu.
Cuối cùng thì tự làm ra những tiếng Pluck, tiếng Lead của riêng mình. (Copy cái Preset nếu cần)
Lặp đi lặp lại quy trình như vậy, mình tin bạn sẽ nắm được cái ADSR này.
Ngoài ra thì đây là cách Hardwell học Sound Design nha. +1 Uy tín.
Xem thêm:
- Nghĩ Về Kết Quả Nhưng Đừng Để Bị Ám Ảnh Về Nó
- Tip EQ: Boost Ở Tiếng Này Rồi Thì Nên Cut Ở Tiếng Kia
- Addictive EQ, Reductive EQ Là Gì
- Dùng Preset Trong Synth Có Được Gọi Là Ăn Gian Không?
- Tại Sao Và Khi Nào Cần Sử Dụng Compressor
- Plugin Mà Các Producer Hàng Đầu Hay Sử Dụng
- Hướng Dẫn Sử Dụng Compressor
- Tại Sao Serum Được Ưa Chuộng Đến Vậy
- Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Compressor Và Limiter
- Plugin Sidechain Tự Động Được Sử Dụng Nhiều Nhất
- Những Dài Tần Mà Bạn Cần Nắm Chắc Trong Bài Nhạc
- Thuật Ngữ Boomy, Muddy, Warm,...
- Gain Staging Là Gì
- Mức Âm Lượng Của Nhạc Cụ Trong Bản Mix Đến Đâu Là Đủ?
- CLIPPING Sẽ Giết Chết Bài Nhạc Của Bạn
- 3 Loại Hợp Âm Phổ Biến Nhất
- 6 Plugin Piano Miễn Phí
- Cách Nhanh Nhất Để Sắp Xếp Một Bài Nhạc
- Cách Lưu Trữ Dữ Liệu Nhạc